Bài thu hoạch: Lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

PAGE

PAGE 1

BÀI THU HOẠCH

LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của đất nước trong công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta đã xác định thì điều cần thiết nhất là phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất lượng. Để thực hiện được mục tiêu ấy, trước hết phải biết nuôi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngay từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức – nhân cách công dân, trình độ học vấn, chuyên môn hoá và văn hoá. Thực hiện mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo mà lực lượng quan trọng là đội ngũ giáo viên có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ GV, đó là chất lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng nghề nghiệp, Chất lượng của đội ngũ GV được quyết định bởi chất lượng đào tạo ban đầu và quá trình tự học, rèn luyện và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình công tác.

Là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên, đồng thời để đủ điều kiện thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II.

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, qua 10 chuyên đề đã học, tôi nắm bắt được một số kiến thức thông qua các chuyên đề mà các thầy cô đã bồi dưỡng tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.

Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia, phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với việc đổi mới quản lý về giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thu nhận được qua chuyên đề này và thực tiễn đối với quản lý giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường ở nước ta hiện nay.

Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; Nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Chủ động tổ chức thực hiện tự đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường.

Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học. Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD. Hình thành thái độ học tích cực chủ động ở người học trong quá trình nghiên cứu nội dung của chuyên đề này. Học viên có thái độ nghiêm túc trong NCKHSPƯD, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo dục và dạy học.

Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường. Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường. Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.

Ý thức được tầm quan trọng của văn hoá nhà trường trong quá trình tạo lập thương hiệu của nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn hoá, đáp ứng được những yêu cầu của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

II. NỘI DUNG

PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

Qua khoá học thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản thân tôi đã được học bao gồm các chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Kiến thức: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); đặc điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.

- Kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước..., vận dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

- Kiến thức: Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển GD phổ thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới GDPT, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.

- kỹ năng: Học viên có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về GD và đổi mới GD; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.

Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

- Kiến thức: Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia; phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

- Kỹ năng: Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.

Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

- Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho GV.

- Kĩ năng: Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp

Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

- Kiến thức:

+ Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường;

+ Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.

- Kỹ năng: Có kỹ năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

- Kiến thức:

+ Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

+ Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

- Kỹ năng:

+ Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.

+ Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.

+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên tiểu học.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

- Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của HS để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.

- Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy. Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người GV có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.

Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.

- Kiến thức: Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.

- Kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.

Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

- Kiến thức: Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học.

- Kỹ năng: Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.

Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

- Kiến thức:

+ Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường.

+ Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.

+ Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.

+ Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.

- Kĩ năng:

+ Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể.

+ Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường.

+ Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.

PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC.

I. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC.

1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới.

Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .

2. Cơ sở thực tiễn.

- Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.

- Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:

+ Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

+ Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ. Các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm. ,Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

+ Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.

+ Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.

3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục.

- Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS.

- Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.

b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực

- Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.

- Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực .đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.

c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên

- Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: Tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.

- Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

- Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

II. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN.

1. Bản chất của động lực.

- Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.

- Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.

Tao động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:

- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người .

- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.

- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.

* Đặc điểm của lao động sư phạm là:

- Là lao động có trí tuệ cao

- Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo

- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học

- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.

2. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :

- Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.

- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.

- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.

- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.

- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường.

- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.

- Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.

- Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện

- Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:

Hệ thống thứ bậc nhu cầuYếu tố thoả mãn chungNhân tố tổ chửc quản lí1. Sinh líThức ăn, nước, tình dục, ngủ, không khíLương

Điều kiện làm việc

Dịch vụ ăn uống2. An toànAn toàn, an ninh, ổn định, bảo vệĐiều kiện làm việc

Phúc lợi của tổ chức đem lại

An toàn và ổn định công việc3. Xã hộiTình yêu thương, cảm xúc, giao lưu, họp tácNhóm làm việc gắn kết

Lãnh đạo thân thiện

Hợp tác nghề nghiệp4. Tôn trọngLòng tự trọng, tự tôn, uy tín, vị thếSự thừa nhận của xã hội

Vị trí công tác

Công việc ở địa vị cao5. Tự hoàn thiệnTăng trưởng, tiến bộ, sáng tạoCông việc thách thức

Cơ hội thể hiện óc sáng tạo, thành đạt trong công việc

Sự tiến bộ trong tổ chức

- Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.

- Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng.Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công ,tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm ,áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được.

- Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học tốt"

- Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạ