Giáo án ngữ văn 12 Tuần 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:1

Tuần: 01 Ngày soạn:10. 08. 2015

Tiết : 01 - 02. Ngày dạy: 18. 08. 2015

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh :

1. Kiến thức:

- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

- Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo, đạo lí.

2. Kĩ năng:

- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.

- Biết huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí.

3. Năng lực cần đạt:

- Năng lục:

+ Năng lực viết bài văn nghị luận xã hội (NLTTDL) + Năng lực đọc - hiểu một bài văn nghị luận về một TTĐL;

+ Các năng lực chung như: thu thập kiến thức xã hội có liên quan như: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo,

sử dụng và năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt.

- Các phẩm chất: + Yêu gia đình, quê hương đất nước: Lòng nhân ái, trung thực, tự trọng chí công vô tư.

+ Phẩm chất tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng; có ý thức

công dân, có lối sống lành mạnh. Có quan điểm sống lành mạnh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1; SGV và các tài liệu tham khảo khác.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận,

trả lời các câu hỏi.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giảng bài mới:

Vào bài: Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương

trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư

tưởng, đạo lí

BẢNG MÔ TẢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Vận dụng Tên chủ

đề

Nhận biết Thông hiểu

Vận dụng thấp Vận dụng cao

Nắm được khái niệm

kiểu bài văn nghị luận

về một tư tưởng đạo lý

Xác định đúng vấn đề

tư tưởng đạo lí trong

văn bản nghị luận về

một tư tưởng đạo lý

Xây dựng được dàn

ý cho bài văn nghị

luận về một tư tưởng

đạo lý

Viết được bài văn

nghị luận về một

tư tưởng đạo lý, có

bố cục mạch lạc,

logic

Nội dung

1:

“Nghị

luận về

một tư

tưởng

đạo lí”

Nhận thức được những

vấn đề tư tưởng đạo lí

cần thiết với tuổi trẻ

hiện nay (như tư tư

nhân nghĩa,..., đạo lí

uống nước nhớ nguồn,

Giải thích được các

thuật ngữ, khái

niệm,... dùng để diễn

đạt tư tưởng đạo lí, từ

đó hiểu đúng vấn đề tư

tưởng, đạo lý cần bàn.

Trình bày được dàn

ý bài văn nghị luận

về một tư tưởng, đạo

lý bằng văn bản nói

hoặc văn bản viết

phù hợp với tình

Trình bày bài văn

bằng miệng; sử

dụng đúng phong

cách ngôn ngư

chính luận, diễn

đạt trôi chảy để tạoTrường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:2

thương người như thể

thương thân,...) huống thực tế. lập văn bản nghị

luận về tư tưởng

đạo lý

Biết được kỹ năng làm

bài

Xây dựng, xác định

được hệ thống luận

điểm, luận cứ làm

sáng tỏ tư tưởng đạo

Viết câu chủ đề, câu

chuyển đoạn

Bộc lộ rõ quan

điểm thái độ, nêu

được những nhận

xét, đánh giá xác

đáng của bản thân

về vấn đề tư tưởng

đạo lý.

Xác định được phạm vi

dẫn chứng, đối tượng

và chủ thể.

Biết cách sử dụng

phối hợp các thao tác

lập luận khi trình bày

vấn đề.

Viết được các đoạn

văn và biết cách triển

khai các luận điểm

luận cứ.

Đưa ra được

những bàn luận

mở rộng, khái quát

và nâng cao vấn

đề.

Chọn được những dẫn

chứng phù hợp.

Biết cách đọc bài

văn nghị luận cùng

thể loại.

Nắm được khái niệm

kiểu bài văn nghị luận

về một hiện tượng đời

sống

Xác định đúng vấn đề

hiện tượng đời sống

trong văn bản nghị

luận về một hiện

tượng đời sống

Xây dựng được dàn

ý cho bài văn nghị

luận về một hiện

tượng đời sống

Viết được bài văn

nghị luận về một

hiện tượng đời

sống, có bố cục

mạch lạc, logic

Nhận thức được những

vấn đề hiện tượng đời

sống, cần thiết với tuổi

trẻ hiện nay (như hiện

tượng đời sống,..., thiên

nhiên, môi trường;

cuộc sống con

người,...) Giải thích được các

thuật ngữ, khái

niệm,... dùng để diễn

đạt tư tưởng đạo lí, từ

đó hiểu đúng vấn đề

hiện tượng đời sống

cần bàn.

Trình bày được dàn

ý bài văn nghị luận

về một hiện tượng

đời sống bằng văn

bản nói hoặc văn bản

viết phù hợp với tình

huống thực tế.

Trình bày bài văn

bằng miệng; sử

dụng đúng phong

cách ngôn ngư

chính luận, diễn

đạt trôi chảy để tạo

lập văn bản nghị

luận về hiện tượng

đời sống

Biết được kỹ năng làm

bài

Xây dựng, xác định

được hệ thống luận

điểm, luận cứ làm

sáng tỏ hiện tượng đời

sống

Viết câu chủ đề, câu

chuyển đoạn

Bộc lộ rõ quan

điểm thái độ, nêu

được những nhận

xét, đánh giá xác

đáng của bản thân

về vấn đề hiện

tượng đời sống.

Xác định được phạm vi

dẫn chứng, đối tượng

và chủ thể.

Biết cách sử dụng

phối hợp các thao tác

lập luận khi trình bày

vấn đề.

Viết được các đoạn

văn và biết cách triển

khai các luận điểm

luận cứ.

Đưa ra được

những bàn luận

mở rộng, khái quát

và nâng cao vấn

đề.

Nội dung

2: “Nghị

luận về

hiện

tượng đời

sống”

Chọn được những dẫn

chứng phù hợp.

Biết cách đọc bài

văn nghị luận cùng

thể loại.

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh :Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:3

- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí , trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý .

- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư

tưởng , đạo lí

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1; SGV và các tài liệu tham khảo khác.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận,

trả lời các câu hỏi.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giảng bài mới:

Vào bài: Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương

trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư

tưởng, đạo lí.

TT Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực được hình thành

Hoạt động 1: Hướng dẫn

học sinh tìm hiểu Cách

làm bài NLXH về một tư

tưởng, đạo lí

Thao tác 1: Hướng

dẫn học sinh Tìm

hiểu đề và lập dàn ý

I. Cách làm bài NLXH về một tư

tưởng, đạo lí:

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

Đề bài:

Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà

thơ Tố Hữu:

“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”

GV: Câu thơ của Tố Hữu

nêu lên vấn đề gì?

GV: Thế nào là “sống

đẹp”?

HS: Trao đổi thảo

luận và trả lời

a. Tìm hiểu đề:

- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi

người .

- Để sống đẹp, mỗi người cần xác định:

+ Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn,

cao cả,

+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân

hậu

+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở

rộng, sáng suốt

+ Hành động tích cực, lương thiện

GV: Với thanh niên, học

sinh, để trở thành người

“sống đẹp”, cần phải có

những phẩm chất nào?

H HS S: : Phát biểu tự do - Với thanh niên, học sinh muốn trở thành

người “ sống đẹp” cần:

+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi,

biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ

+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện

đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng

GV: Cần vận dụng những

thao tác lập nào để giải

quyết vấn đề trên?

GV: Bài viết có thể sử

dụng những tư liệu từ đâu?

HS: Phát biểu

HS: Phát biểu

- Các thao tác lập luận cần vận dụng:

+ Giải thích (“sống đẹp”);

+ Phân tích (các khía cạnh biểu hiện của

“sống đẹp”);

+ Chứng minh, bình luận (nêu những tấm

gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện

để “sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ,

vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực) - Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, cóTrường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:4

thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng

không cần nhiều.

GV: Mở bài phải đảm bảo

những yêu cầu nào?Ta có

thể mở bài bằng những

cách nào?

GV: Gọi học sinh thử tập

mở bài?

GV: Đọc một mở bài mẫu:

Tố Hữu tuổi thanh niên đã

“Bâng khuâng đi kiếm lẽ yêu

đời”, “Bâng khuâng đứng giữa

hai dòng nước” và đã chọn lí

tưởng Cộng sản, chọn lối sống

đẹp, “là con của vạn nhà”. Vì

vậy, ông rất chú ý đến lối sống,

“sống đẹp”.

à Giới thiệu chung vấn đề.

Cho nên trong những khúc ca

của lòng mình, Tố Hữu đã tha

thiết gieo vào lòng người, nhất

là thế hệ trẻ, câu hỏi:

“Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi

bạn.”

à Nêu luận đề cụ thể.

HS: Phát biểu

HS: Phát biểu

b. Lập dàn ý:

* Mở bài: Phải bảo đảm hai yêu cầu

chính

- Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, quy

nạp hay phản đề… đều phải dẫn đến vấn

đề nghị luận) - Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn

hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn

chứa luận đề) GV: Phần thân bài cần sắp

xếp các ý theo trình tự như

thế nào?

GV: Lần lượt chốt lại các

ý kiến phát biểu của học

sinh

* Những tấm gương hi sinh

cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí

Minh, Nguyễn Trãi, Trần

Bình Trọng, Lê Văn Tám,

Võ Thị Sáu…

“Sống là cho đâu chỉ nhận

riêng mình”

(Từ ấy - Tố Hữu).

“Sống là cho, chết cũng là

cho”

(Tố Hữu).

HS: Phát biểu * Thân bài:

- Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Ý 2

của Tìm hiểu đề) - Phân tích, chứng minh các khía cạnh

biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2

cách:

+ Cách 1: Nêu ví dụ điển hình, tập trung,

tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu (Tấm

gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh) + Cách 2: Mỗi khía cạnh quan trọng đưa

ra dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc

trong đời sống thờng ngày mà ai cũng

phải thừa nhận (một gương người tốt,

một việc làm đẹp) - Bình luận: Khẳng định lối sống đẹp:

+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của

con người chân chính, xứng đáng là

người

+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng

cũng có ở con người bình thường; có thể

là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng

thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày

+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành

động.

- Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô

trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực…

- Liên hệ bản thân.Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:5

GV: Lưu ý HS:

@ Thứ nhất, cần kết hợp

các thao tác nghị luận với

nội dung cần nghị luận để

được các PHẦN của thân

bài. Thông thường, mở đầu

PHẦN là tên của thao tác.

@ Thứ hai, nghị luận về tư

tưởng, đạo lí nói chung

cần có phần liên hệ thực tế

và bản thân.

@ Thứ ba, hai thao tác chủ

yếu là giải thích và phân

tích. Nhưng phân tích bao

giờ cũng gắn với CM, SS,

BL, BB. Chỉ khi nào thấy

cần thiết mới tách CM, BL,

BB thành phần riêng.

GV: Phần kết bài ta có thể

kết thúc vấn đề bằng

những ý chính nào?

GV: Chốt lại các ý

HS: Phát biểu * Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là

chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con

người

- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống

đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự

mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời

sống nhiều cám dỗ hiện nay.

Thao tác 2: Hướng dẫn

học sinh tìm hiểu cách

làm một bài văn về tư

tưởng, đạo lý.

GV: Qua cách làm bài văn

trên, em hiểu thế nào là

nghị luận về một tư tưởng,

đạo lý?

GV: Nêu khái niệm: Là

quá trình kết hợp các thao

tác nghị luận để là rõ vấn

đề về tư tưởng, đạo lý

trong cuộc sống

GV: Giới thiệu những đề

tài của tư tưởng, đạo lý

- Nhận thức (lý tưởng, mục

đích).

- Tâm hồn, tính cách (Lòng

yêu nước, nhân ái, bao

dung, độ lượng, thói ích

kỷ, ba hoa, vụ lợi…. ) - Quan hệ gia đình (tình

mẫu tử, tình anh em…. ) HS: Phát biểu 2. Cách làm một bài văn về tư tưởng,

đạo lý:

a. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là

một tư tưởng, đạo lí(Nhận thức, Tâm

hồn, tính cách , Quan hệ gia đình , Quan

hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong

cuộc sống…)Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:6

- Quan hệ xã hội (Tình

đồng chí, đồng bào, tình

bạn bè.. ) - Cách ứng xử, hành động

trong cuộc sống…

à Không phải là một hiện

tượng đời sống, cũng

không phải là một vấn đề

văn học. Vấn đề thường

được phát biểu ngắn gọn,

cô đúc, khái quát.

GV: Nêu thứ tự các bước

tiến hành khi nghị luận về

một tư tưởng, đạo lí?

GV: Lần lượt chốt lại vấn

đề:

GV: Nêu thứ tự các bước

tiến hành thành công thức:

Giới thiệu - Giải thích -

Phân tích và Chứng minh

- Bình luận và Bác bỏ -

Khẳng định và Nêu ý

nghĩa, rút ra bài học

HS: Phát biểu b. Cách thức tiến hành:

- Thứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn

luận.

- Thứ hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần

bàn luận (Nêu các khía cạnh biểu hiện

của tư tưởng, đạo lí này) - Thứ ba, phân tích, chứng minh, bình

luận các khía cạnh; bác bỏ, phên phán

những sai lệch liên quan.

- Thứ tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa,

liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành

động.

GV: Cách diễn đạt trong

bài văn về tư tưởng đạo lý

cần tuân thủ những yêu

cầu nào ?

HS: Phát biểu * Diễn đạt:

- Chuẩn xác, mạch lạc

- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm

nhưng phải ở mức độ phù hợp

GV: Gọi học sinh đọc

phần Ghi nhớ

HS: Đọc phần Ghi

nhớ

à Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 21) * Hoạt động 2: Hướng dẫn

học sinh luyện tập.

Thao tác 1: Hướng dẫn học

sinh luyện tập B. tập 1

GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra

trong bài viết là gì?

GV: Tác giả sử dụng các thao

tác lập luận nào?

GV: Nhận xét về cách diễn đạt

trong văn bản?

GV: Giải thích thêm:

Giải thích: Đưa ra nhiều câu hỏi

rồi tự trả à nhằm lôi cuốn

người đọc theo suy nghĩ của

mình

Phân tích và bình luận: Trực

tiếp đối thoại với người đọcà

tạo quan hệ gần gũi, thân mật,

thẳng thắn với người đọc.

Phần cuối: Dẫn đoạn thơ của

nhà thơ Hy Lạpà vừa tóm lược

các luận điểm, vừa gây ấn

tượng, dễ nhớ và hấp dẫn.

HS: Phát biểu

HS: Phát biểu

HS: Nhận xét

3. LUYỆN TẬP:

a. Bài tập 1:

- Vấn đề: văn hóa, sự khôn ngoan của

mỗi con người …

- Có thể đặt tên cho văn bản là : Văn hóa

con người , Thế nào là người sống có văn

hóa…

- Tác giả sử dụng các thao tác : Giải thích

(Đoạn 1), Phân tích (Đoạn 2), Bình luận

(Đoạn 3)…

- Cách diễn đạt trong văn bản: rất đặc sắc,

khá sinh động, hấp dẫn.

+ Dùng câu nghi vấn để thu hút.

+ Đối thoại trực tiếp để tạo gần gũi và sự

thẳng thắn

+ Dẫn thêm thơ để gây ấn tượng, hấp dẫn

Thao tác 2: Hướng dẫn học

HS: Theo dõi, ghi b. Bài tập 2:Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:7

sinh luyện tập B. tập 2

GV: Nhắc lại hệ thao tác đã đúc

gọn: Giới – Giải – Phân –

Chứng – Bình – Bác – Khẳng –

Nêu ; vừa phân tích thao tác vừa

cho “MẪU”

GV: Nêu ví dụ thao tác Giới

thiệu

Người ta nói, lạc rừng cứ nhìn

sao Bắc Đẩu mà đi, vì sao Bắc

Đẩu chỉ cho ta đường đi đúng.

Trong cuộc sống mỗi con người,

lí tưởng được ví như sao Bắc

Đẩu vậy. Về điều này, nhà văn

L. Tôn – xtôi đã từng nói: “Lí

tưởng …”

GV: Yêu cầu HS thực hiện các

phần còn lại ở nhà.

nhận

Giải thích các khái niệm: “lí

tưởng, cuộc sống”, ý nghĩa câu

nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .

- “lí tưởng là ngọn đèn chỉ

đường”: Đưa ra phương hướng

cho cuộc sống của Thanh niên

trong tương lai

à thanh niên sống cần có lí

tưởng , biết đề ra mục tiêu để

phấn đấu vươn tới ước mơ…

- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng

có vai trò quan trọng trong đời

sống của thanh niên, là yếu tố

quan trọng làm nên cuộc sống

con người .

- Cần đặt ra câu hỏi để nghị

luận:

+ Tại sao cần sống có lí tưởng?

+ Làm thế nào để sống có lí

tưởng?

+ Người sống không lí tưởng thì

hậu quả như thế nào?

+ Lí tưởng của thanh niên, học

sinh ngày nay ra sao?

- Rút ra bài học cho bản thân,

hoàn thiện nhân cách để sống tốt

hơn, có ích hơn cho xã hội …

V. Hệ thống câu hỏi ôn bài:

? NLXH là gì? NLXH khác với các loại văn NL khác ở chỗ nào?

? Thế nào là NLXH về một tư tưởng đạo lí? Và thế nào là NL về một vấn đề hiện thượng

1. Hướng dẫn học bài:Các bước tiến hành khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS :

- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:8

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận,

trả lời các câu hỏi.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Kiểm tra bài cũ:

Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ, ĐÔX-TÔI-ÉP-XKI

Câu hỏi:

- Nguyễn Đình Thi đã nêu lên đặc trưng cơ bản nhất của thơ như thế nào?

- Nguyễn Đình Thi có quan niệm như thế nào về thơ tự do?

- Thiên tài Đôx có những mâu thuẫn như thế nào trong cuộc đời và số phận?

- Tác giả đã làm nổi bật chân dung Đôx bằng cách nào?

2. Tiến trình bài dạy :

Vào bài: Chúng ta đã được học cách nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho

chúng ta kĩ năng viết một bài văn về một dạng nghị luận xã hội khác: Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

TT Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực được hình thành

*Hoạt động 1: Tìm hiểu

cách làm một bài nghị

luận về một hiện tượng

đạo lí

Thao tác 1: Tìm hiểu đề

của SGK

GV: Yêu cầu học sinh đọc

tư liệu tham khảo “Chia

chiếc bánh của mình cho

ai?” (SGK) GV: Đề bài yêu cầu nghị

luận về hiện tượng gì?

GV: Em dự định trong bài

viết của mình gồm có

những luận điểm nào?

+ Học sinh thảo luận nhóm

và trả lời.

GV: Bài viết sẽ sử dụng

những dẫn chứng nào?

GV: Cần vận dụng những

thao tác lập luận nào?

HS: Trả lời

Học sinh thảo luận

nhóm và trả lời

I. Cách làm một bài nghị luận về một

hiện tượng đạo lí:

1. Tìm hiểu đề:

- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm

của anh Nguyễn Hữu Ân - vì tình thương

“dành hết chiếc bánh thời gian của

mình” chăm sóc cho hai người mẹ bị

bệnh hiểm nghèo.

- Luận điểm:

+ Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu

một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha,

đức hi sinh của thanh niên.

+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một

hiện tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần

có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu

Ân.

+ Bên cạnh đó, còn một số người có lối

sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán, “lãng

phí chiếc bánh thời gian vào những việc

vô bổ”.

+ Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu

dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc

đời ngày một đẹp hơn.

- Dẫn chứng:

+ Một số việc làm có ý nghĩa của thanh

niên ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu

Ân: dạy học ở các lớp tình thương, giúp

đỡ người tàn tật có hoàn cảnh neo đơn,

tham gia phong trào tình nguyện…

+ Một số việc làm đáng phê phán của

thanh niên học sinh: bỏ học ra ngoài chơi

điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe…

- Thao tác nghị luận: phân tích, chứng

minh, bình luận, bác bỏ.

Thao tác 2: Hướng dẫn 2. Lập dàn ý:Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:9

lập dàn ý

GV: Phần mở bài cần nêu

lên những gì? Giới thiệu về

hiện tượng như thế nào?

GV: Phần thân bài có

những ý chính nào? Tại

sao?

GV: Hiện tượng Nguyễn

Hữu Ân có ý nghĩa gì, tiêu

biểu cho phẩm chất nào

của thanh niên ngày nay?

+ GV: Em hãy đánh giá

chung về những hiện tượng

tương tự như hiện tượng

Nguyễn Hữu Ân?

+ GV: Những hiện tượng

nào cần phê phán?

+ GV: Em rút ra được bài

học gì cho những thanh

niên, học sinh ngày nay?

+ GV: Phần kết bày nêu

lên điều gì?

a. Mở bài:

- Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân

- Trích dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia

chiếc bánh mì của mình cho ai?”

b. Thân bài:

- Tóm tắt hiện tượng:

Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian

của mình cho những người ung thư giai

đoạn cuối.

- Phân tích hiện tượng:

Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa

giáo dục rất lớn đối với thanh niên, học

sinh ngày nay:

+ Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên

Việt Nam đã và đang phát huy truyền

thống Lá lành đùm lá rách, tinh thần

tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của

cha ông xưa.

+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu

cho lối sống đẹp, tình yêu thương con

người của thanh niên ngày nay.

+ Một số tấm gương tương tự.

- Bình luận:

+ Đánh giá chung về hiện tượng:

Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt

với việc làm của mình, có hành vi ứng xử

đúng đắn, có tấm lòng nhân đạo, bao

dung. Không chỉ vì một số ít thanh niên

có thái độ và việc làm không hợp lí mà

đánh giá sai toàn bộ thanh niên.

+ Phê phán:

Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí

chiếc bánh thời gian” vào những việc vô

bổ, không làm được gì cho bản thân, gia

đình, bạn bè, những người cần được quan

tâm, chia sẻ.

+ Kêu gọi:

Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi

gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của

mình không trôi đi vô ích.

c. Kết bài:

Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối

với hiên tượng.

Thao tác 3: Tìm hiểu

cách làm bài nghị luận về

một hiện tượng đời sống.

GV: Nghị luận đời sống là

gì?

GV: Cần đạt được những

HS: Dựa và phần

Ghi nhớ để trả lời.

HS: Dựa và phần

3. Cách làm bài nghị luận về hiện

tượng đời sống: Ghi nhớ (SGK).

- Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện

tượng có ý nghĩa trong xã hội.

- Bài nghị luận cần:

+ Nêu rõ hiện tượngTrường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:10

yêu cầu nào khi làm bài

một bài văn nghị luận về

một hiện tượng đời sống?

Ghi nhớ để trả lời. + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại

+ Chỉ ra nguyên nhân

+ Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết

- Ngoài việc vận dung các thao tác lập

luận như phân tích, chứng minh, so sánh,

bác bỏ, bình luận…, cần: diễn đạt sáng

sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu

cảm nghĩ của riêng mình.

Hoạt động 2: Luyện tập.

Thao tác 1: Luyện tập bài

tập 1 SGK 68 -69.

GV: Hiện tượng mà

Nguyễn Ái Quốc nêu lên

trong bài viết là gì? Hiện

tượng ấy diễn ra vào

khoảng thời gian nào?

GV: Nguyễn Ái Quốc đã

dùng các thao tác lập luận

nào?

GV: Nhận xét về cách

dùng từ, diễn đạt của Bác?

GV: Qua bài viết trên, em

rút ra được bài học gì cho

bản thân?

II. LUYỆN TẬP:

1. Bài tập 1:

a. Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng:

- Sự lãng phí thời gian của thanh niên An

Nam. Hiện tượng ấy diễn ra vào những

năm đầu thế kỉ XX. Với hoàn cảnh xã hội

nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn.

- Nêu và phê phán hiện tượng: thanh

niên, học sinh Việt Nam du học lãng phí

thời gian vào những việc vô bổ

- Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định

được lí tưởng sống đúng đắn, ngại khó,

ngại khổ, lười biếng hoặc chỉ sống vìe

tiền bạc, vì lợi ích nhỏ hẹp

- Bàn bạc: Nêu một vài tấm gương thanh

niên, sinh viên chăm học đạt địa vị cao,

khi trở về thì phục vụ cho nước nhà

(giảng dạy ở các trường đại học hoặc làm

việc ở các ngành kinh tế, khoa học, kĩ

thuật) b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao

tác lập luận:

- Phân tích: thanh niên du học, thanh

niên trong nước, lối sống của họ nguy hại

cho đất nước

- So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên,

sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ,

cần cù.

- Bác bỏ: “Thế thì thanh niên chúng ta

đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm:

Họ không làm gì cả.”

c. Nghệ thụât diễn đạt của văn bản:

- Dùng từ ngữ giản dị, không hoa mĩ, nêu

dẫn chứng xác thực, cụ thể;

- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần

thuật, câu hỏi (“Thế thì … gì?”), câu cảm

thán (“Hỡi … hồi sinh”!).

d. Rút ra bài học:

- Xác định lí tưởng, cách sống;

- Mục đích, thái độ học tập đúng đắn.

Thao tác 2: Luyện tập bài 2. Bài tập 2: Dàn ý:Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:11

tập 2:

GV: Nêu lên dàn ý đại

cương cho bài viết?

GV: Chốt lại và yêu cầu

học sinh xem phần gợi ý ở

SBT NV tập 1

HS: Thảo luận và trả

lời.

- Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề,

nhận định chung.

- Thân bài:

+ Phân tích hiện tượng

+ Bình luận hiện tượng

o Đánh giá chung về hiện tượng

o Phê phán các biểu hiện chưa tốt

- Kết bài:

+ Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình

+ Kêu gọi mọi người tránh xa các tệ nạn

xã hội.

V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:

1. Hướng dẫn học bài:

- Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống?

- Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?

Tuần: 01 Ngày soạn: 18. 08. 2015

Tiết 03 Ngày dạy: 27. 08. 2015

BÀI VIẾT SỐ 1:NLXH

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn

về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như

giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ...

3. Thái độ: Nâng cao nhận thức về cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện.

II. Chuẩn bị của thầy và trò:

1.GV: bài soạn, câu hỏi kiểm tra

2.HS: ôn tập về các thao tác nghị luận, giấy kiểm tra

III. Tổ chức các hoạt động dạy học:1. Kiểm tra bài cũ: Không

2. Bài mới: Kiểm tra:

SỞ GD – ĐT GIA LAI BÀI VIẾT SỐ I - MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12

TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG NĂM HỌC: 2015 – 2016

Họ tên:………………………………………………….. Lớp:

12A……………………………………………….

I. Mục tiêu đề kiểm tra

- Kiểm tra mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12,

sau khi học sinh kết thúc tuần 2: Nội dung bài viết số 1 : Làm văn nghị luận về hiện tượng , đời

sống.

- Mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận xã hội về hiện tượng, đời

sống.

- Hình thức kiểm tra tự luận.

- Cụ thể:

Ôn lại các kiến thức và kĩ năng cơ bản làm một bài văn nghị luận . Chú ý các thao tác lập luận : giải

thích, chứng minh , phân tích, bác bỏ, bình luận..

- Xem lại những bài làm văn ở lớp 11, nhất là các nghị luận xã hội. Chú ý ưu điểm , nhược điểm để

rút kinh nghiệm.

II. Hình thức đề kiểm tra

Hình thức tự luận

III. Thiết lập ma trận:Trường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:12

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

Tạo lập bài

văn nghị luận

xã hội bàn về

một tư tưởng,

đạo lí.

Xác định

đúng luận

đề, luận

điểm.

Phân tích mặt

đúng, bác bỏ mặt

chưa tích cực của

vấn đề; bày tỏ thái

độ, ý kiến nhận

định của người

viết.

Bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ

ràng, luận cứ xác thực, phép lập

luận phù hợp; lời văn chính xác,

có cảm xúc. Nâng cao ý thức rèn

luyện tư tưởng, đạo đức để không

ngừng tự hoàn thiện nhân cách

của mình.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

2

20

4

40

4

40

1

10

100

IV. Đề kiểm tra

Dân gian Việt Nam có câu: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy cho biết ý kiến của

anh/chị về câu nói trên?

V. Hướng dẫn chấm

1. Yêu cầu về kĩ năng

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội;

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận;

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;

- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.

2. Yêu cầu về kiến thức

- Nêu đúng vấn đề nghị luận: Những trải nghiệm trong thực tế cuộc sống sẽ giúp con người trưởng thành

hơn (khôn lên).

- Giải thích:

+ “Đi một ngày đàng”: Sống gắn bó với đời sống thực tế, trải nghiệm qua thực tế.

+ “Học”: Tiếp thu tri thức, kĩ năng do người khác truyền lại.

+ “Một sàng khôn”: Một lượng lớn hiểu biết để con người trở nên khôn ngoan, tiến bộ.

- Phân tích:

+ Những điều có trong thực tế cuộc sống: những quan hệ, biến cố của đời sống; những gì đang tồn tại, diễn

ra trong tự nhiên và trong xã hội có quan hệ đến đời sống con người; …

+ Những điều con người có được khi gắn bó với thực tế: cơ hội để trải nghiệm cuộc sống và kiểm nghiệm

năng lực sống, năng lực ứng phó, xử lí của bản thân trước các vấn đề, các tình huống cụ thể của đời sống;

điều kiện để rèn luyện, nâng cao kiến thức và bản lĩnh để trở nên hiểu biết và vững vàng hơn; …

+ Điều kiện cần thiết để nắm bắt các vấn đề thực tế, tích lũy kiến thức và hình thành kinh nghiệm từ sự gắn

bó với thực tế: ý thức tìm hiểu và có bản lĩnh để sẵn sàng đối mặt; hiểu biết (đọc và học từ sách vở) để có

định hướng, có phương pháp trong xử lí các vấn đề của thực tế; …

- Đánh giá vấn đề: Gắn bó với thực tế là một trong những con đường đúng đắn để đến với kho tàng kiến

thức của nhân loại, dẫn đến thành công. Tuy nhiên, nếu biết kết hợp với đọc sách (Sách mở rộng trước mắt

tôi những chân trời mới – Mác-xim Go-rơ-ki) sẽ phát huy tối đa thế mạnh của mỗi con đường để mở mang

hiểu biết, nâng cao trình độ và hoàn thiện kinh nghiệm cho con người.

3. Cách cho điểm

Điểm Nội dung trả lời

9 - 10 Phân tích được mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Bác bỏ tư tưởng sai lệch có liênTrường THPT Tôn Đức Thắng GA: Ngữ Văn cơ bản lớp 12 Năm học: 2015 - 2016

Ngươi biên soạn: VQT Ngươi biên soạn: VQT Trang:13

Lưu ý: Nếu học sinh có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn luận vào một vài khía cạnh và có những suy

nghĩ riêng, hợp lí, thuyết phục thì vẫn được chấp nhận.

quan vấn đề và rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Bài làm có dẫn

chứng hợp lí.

Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo.

7 - 8

Phân tích được mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Rút ra được bài học nhận thức

và hành động cho bản thân.

Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai

sót về chính tả, dùng từ.

5 - 6

Chỉ ra được ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Rút ra được bài học nhận thức và hành động cho

bản thân.

Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ

pháp.

3 - 4

Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản

thân.

Mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

1 - 2 Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về diễn đạt.

00 Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.