Lý thuyết Lipit - Hóa Học 12

LÍ THUYEÁT LIPIT

Biên soạn: HÓA HỌC MỖI NGÀY Website: www.hoahocmoingay.com

FB Fanpage & Youtube: Hóa Học Mỗi Ngày Email: hoahocmoingay.com@gmail.com

LIPIT

I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

1. Khái niệm và phân loại

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như : ete, clorofom, xăng dầu,…

Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit, hầu hết chúng đều là các este phức tạp.

Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon (khoảng từ 12C đến 24C) không phân nhánh (axit béo), gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

+ Chất béo có công thức chung là:

R1, R2, R3 là các gốc hiđrocacbon no hoặc không no, không phân nhánh, có thể giống nhau hoặc khác nhau

Khi R1 = R2 = R3 chất béo có dạng: (RCOO)3C3H5

Một số axit béo thường gặp:

CTPTCTCTTên thông dụngNOC15H31COOHCH3(CH2)14COOHAxit panmiticC17H35COOHCH3(CH2)16COOHAxit stearicKHÔNG NOC17H33COOHAxit oleic (Dạng cis)C17H31COOHAxit linoleicThí dụ : (C17H35COO)3C3H5 : tristearoylglixerol (tristearin)

(C17H33COO)3C3H5 : trioleoylglixerol (triolein)

(C15H31COO)3C3H5 : tripanmitoylglixerol (tripanmitin).

2. Trạng thái tự nhiên

+ Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động, thực vật.

+ Sáp điển hình là sáp ong.

+ Steroit và photpholipit có trong cơ thể sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của chúng.

II. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT BÉO

1. Tính chất vật lí

+ Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, chẳng hạn như mỡ động vật (mỡ bò, mỡ cừu,…). Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5

+ Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu. Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5

+ Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ như : benzen, xăng, ete,…

2. Tính chất hóa học

a) Phản ứng thủy phân trong môi trường axit  glixerol và các axit béo

+ 3H2O

+

triglixerit glixerol các axit béo

Thí dụ: (C17H35COO)3C3H5 + 3H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3

b) Phản ứng xà phòng hóa  glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo

+

+ 3NaOH

triglixerit glixerol xà phòng

Thí dụ: (C15H31COO)3C3H5 + 3KOH 3C15H31COOK + C3H5(OH)3

NHẬN XÉT:

nNaOH = 3.n glixerol

Theo ĐL BTKL: mtriglixerit + mNaOH = mxà phòng + mglixerol

+ Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

+ Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

+ Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng.

c) Phản ứng hiđro hóa

Chất béo có chứa các gốc axit béo không no tác dụng với hiđro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni xúc tác:

+ 3H2

triolein (lỏng) tristearin (rắn)

d) Phản ứng oxi hóa

Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

III. MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐẶC BIỆT

1. Chỉ số axit của chất béo: là số mg KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.

2. Chỉ số xà phòng của chất béo: là số mg KOH cần để xà phòng hoá glixerit và trung hoà axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.

3. Chỉ số iot của chất béo: là số gam I2 cần để cộng vào liên kết bội trong gốc cacbon của 100 gam chất béo.

HYPERLINK "http://www.mediafire.com/file/sh1miduii9h5ddw/file" http://www.mediafire.com/file/sh1miduii9h5ddw/file