Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Sinh Học lớp 11

PAGE

PAGE 68

Ngày soạn: 05/09/2019

BUỔI 1;2;3.

BỒI DƯỠNG PHẦN SINH HỌC 10

1. Trả lời các câu sau

Tại sao nói hệ sống là hệ thống toàn vẹn được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, có khả năng tự điều chỉnh và ổn định cao nhất?

Cơ thể người gồm những cấp độ tổ chức nào?

Hãy liệt kê các bậc chính trong bậc thang phân loại từ thấp đến cao.

2. Chu trình sống của dương xỉ được mô tả trong sơ đồ

Hãy chọn những quá trình hoặc các giai đoạn phù hợp với các mục sau:

Những quá trình hoặc các giai đoạn tạo sự đa dạng di truyền.

Những quá trình hoặc các giai đoạn giảm phân

Những quá trình hoặc các giai đoạn với các tế bào đơn bội.

Những quá trình hoặc các giai đoạn với các tế bào lưỡng bội.

HƯỚNG DẪN

Những quá trình hoặc các giai đoạn tạo sự đa dạng di truyền: Chỉ 1, 4.

Những quá trình hoặc các giai đoạn giảm phân: Chỉ 1.

Những quá trình hoặc các giai đoạn với các tế bào đơn bội: Chỉ II, III, IV.

Những quá trình hoặc các giai đoạn với các tế bào lưỡng bội: Chỉ I, V.

3. Chọn trả lời 1 câu trong các câu sau

Mô tả các đặc điểm chung của thế giới sống.

Cách thức phân loại thế giới sống. Cho ví dụ minh họa.

Đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật. Tại sao nói sinh vật đa dạng trong thống nhất.

4. Trả lời các câu sau

Mô tả cấp độ tổ chức tế bào (vẽ hình, sơ đồ,...)

Trao đổi chất và năng lượng diễn ra ở cấp tế bào (bào quan, cơ chế, hiệu quả,...).

Sinh trưởng và phát triển của tế bào.

Chu kì tế bào. Phân chia tế bào.

Tính tự điều chỉnh của tế bào, liên lạc giữa các tế bào.

5. Bài tập tế bào:

A. Nitơ; B. Ôxy; C. Canxi; D. Kali; E. Natri; F. Phospho.

Nếu xét về hàm lượng chất khô, thì tỉ lệ trung bình của các nguyên tố nào cao hơn rõ rệt ở các cây hạt kín hay ở động vật có vú?

Mai: cây hạt kín: N, O2, Ca. Động vật có vú: K, Na, P

Liên: cây hạt kín: O2, và K. Động vật có vú: N, Ca, Na, P

Huy: Không xác định được, tùy theo loài.

6. Thí nghiệm

Đốt nóng 2 lát đá hoa cùng kích thước lên cùng nhiệt độ trong lò. Thả 1 lát vào cốc (1) đựng 100 ml rượu và 1 lát vào cốc (2) đựng 100 ml nước. Sau một thời gian xảy ra hiện tượng gì? Giải thích.

Thí nghiệm đó nhằm chứng minh điều gì?

Có thể bố trí một thí nghiệm khác tương tự không?

Trình bày cấu trúc hóa học, tính chất vật lí và ý nghĩa sinh học của nước.

Hãy giải thích tại sao nước tự do trong tế bào có tính chất lý hóa điển hình của H2O còn nước liên kết trong tế bào không có tính chất lý hóa điển hình ấy?

Trên bề mặt của quả dưa chuột tươi thường có nhiệt độ luôn thấp hơn môi trường 1oC - 2oC, khi nắng lên làm tan sương buổi sớm còn đọng trên lá cây, nhiệt độ không khí luôn thấp hơn khi chưa có nắng khoảng 1 oC - 20C. Hai hiện tượng này có gì giống và khác nhau?

Tại sao lá rau để vào ngăn tủ lạnh khi đưa ra ngoài rất nhanh bị hỏng. Trong khi đó lá của một số cây sống ở vùng có băng tuyết lại vẫn xanh ?

7. Thuộc tính sau đây của nước có ích lợi gì cho sinh vật?

Hấp thụ ánh sáng yếu trong vùng ánh sáng nhìn thấyd

Khả năng giữ nhiệt ổn định caoc

Nhiệt giải phóng trong quá trình kết hợp các phân tử nước caoe

Nhiệt độ hóa hơi caob

Tính phân cực của phân tử

Gợi ý: Lợi ích đối với cơ thể sinh vật

Thực vật có thể dùng năng lượng mặt trời một cách hiệu quả để quang hợp.

Động vật và thực vật được bảo vệ chống lại sự đông lạnh ở nhiệt độ thấp.

Các màng sinh học được cấu tạo bởi các phân tử lipid trở nên bền vững theo nguyên lý nhiệt động học.

Các động vật và thực vật trên cạn có thể tự làm mát mà chỉ mất ít nước.

Sự thay đổi nhiệt độ ở động vật và thực vật là tối thiểu dù cho điều kiện môi trường thay đổi.

Các lực liên kết khác nhau là rất cần thiết để duy trì cấu trúc bậc 3 của prôtêin. Hình bên cho thấy một số kiểu liên kết hóa học. Đó là những kiểu liên kết hóa học nào?

Hướng dẫn:

Đó là những kiểu liên kết hóa học:

Liên kết hiđrô, Tương tác kị nước, Liên kết đisunphit, Liên kết ion

8. Lipit

Bằng hình vẽ, hãy mô tả cấu trúc một vài phân tử lipit. Mặc dầu rất khác nhau nhưng các loại lipít vẫn có điểm chung giống nhau. Đó là điểm nào?

Tại sao thành phần nguyên tố có trong tế bào của các loài sinh vật về cơ bản lại giống nhau?

Vẽ và giải thích từng loại liên kết

9. Hidratcacbon

Type of cacbonhidratExampleMade up fromBiological importanceMonosacharide

+ Pentose

+ Hexose   DisaccharidePolysaccharide

10. Dựa vào chức năng của tế bào: Hãy điền các dấu + (có số lượng nhiều) hay dấu – (có số lượng ít) về một số bào quan của các loại tế bào trong bảng sau:

Loại tế bàoLưới nội chất hạtLưới nội chất trơnTy thểRibôxômNhânTế bào tuyến giáp     Tế bào kẽ     Tế bào cơ     Tế bào gan     Tế bào hồng cầu     Tế bào tuyến yên     HƯỚNG DẪN

Loại tế bàoLưới nội chất hạtLưới nội chất trơnTy thểRibôxômNhânTế bào tuyến giáp+-++-Tế bào kẽ-++--Tế bào cơ--+-+Tế bào gan+++++Tế bào hồng cầu     Tế bào tuyến yên     

11. Chứng minh rằng kích thước, hình dạng có liên quan tới chức năng của tế bào:

a. Tế bào vi khuẩn;

b. Tế bào lông hút ;

c. Tế bào ở mô giậu của lá cây;

d. Tế bào hồng cầu người;

e. Tế bào thần kinh;

f. Trứng các loài chim.

HƯỚNG DẪN

Tế bào vi khuẩn nhỏ bé tạo điều kiện cho sự trao đổi chất nên vi khuẩn sinh trưởng và phân chia nhanh.

Tế bào lông hút có dạng sợi nhỏ và dài nên dễ len lỏi trong các khe hở của đất, hút nước và muối khoáng cho cây.

Tế bào ở mô giậu của lá cây có hình khối dẹt và dài làm tăng diện tích trao đổi chất và năng lượng đồng thời giữ được hình dạng ổn định vững chắc.

Tế bào hồng cầu người có kích thước nhỏ (khoảng 8mm) hình đĩa, lõm hai mặt nên diện tích bề mặt lớn, đàn hồi tốt, len lỏi vào mạch máu nhỏ nhất, thuận lợi cho việc vận chuyển và trao đổi khí.

Các tế bào thần kinh có trục rất dài và nhiều tua phân nhánh tỏa rộng, có thể truyền các xung động thần kinh nhanh chóng giữa các bộ phận trong cơ thể động vật.

Trứng các loài chim có kích thước rất lớn, hình cầu hay hình bầu dục và chứa được lượng chất dinh dưỡng rất lớn cho phôi phát triển.

12. Một HS vẽ 6 hình: 2 TB động vật, 2 tế bào thực vật và 2 tế bào vi khuẩn với ghi chú như sau:

Hình A: lục lạp, các riboxom, nhân

Hình B: vách tế bào, màng sinh chất

Hình C: ti thể, vách tế bào, màng sinh chất

Hình D: các vi ống, gonghi

Hình E: màng sinh chất, các riboxom

Hình F: nhân, lưới nội chất hạt

Lục lạp của thực vật được cho là phát triển từ tổ tiên giống như vi khuẩn lam với hình thức sống cộng sinh. Câu nào trong số các câu sau phù hợp với giả thuyết đó ?

Lục lạp và vi khuẩn lam có diệp lục và màng thylakoi giống nhau.

Vi khuẩn lam có quang hợp tạo ôxy.

Lục lạp là cơ quan được thừa hưởng từ tổ tiên của chúng.

Lục lạp có DNA và Ribôxôm riêng của chúng.

Lục lạp có thể nhìn thấy rõ ràng trong các tế bào nhưng không có thể nuôi cấy tách riêng trong phòng thí nghiệm.

Gen của sinh vật tiền nhân biểu lộ rõ trong lục lạp.

13. Cho ví dụ minh họa các con đường vận chuyển qua màng như hình dưới đây:

Hướng dẫn

Con đường vận chuyển các phân tử nhỏ (như O2; CO2;) hay các ion nhỏ (như Na+; Cl -; …).

Vận chuyển các chất nhờ kênh chuyên hoá .

Vận chuyển glucô qua kênh màng (cần có năng lượng).

14. Nghiền lá cây trong cối sứ , thêm vài giọt cồn 960 , để yên trong 15phút , lọc và hút dịch lọc sang 3 ống nghiệm , dịch lọc có màu xanh nâu trong ánh sáng.

Ống nghiệm 1: Đem chiếu sáng dịch lọc đó bằng tia sáng tím thì thấy có màu đỏ.

Ống nghiệm 2 : Nhỏ vào vài giọt NaOH lắc mạnh thì thấy có maù xanh

Ống nghiệm 3 : Nhỏ 1-2 giọt HCl vào dung dịch thì thấy dung dịch có màu nâu thẫm, cho thêm vào dung dịch vài giọt Đồng axetat thì thấy dung dịch có màu xanh

Chất nào có trong dịch lọc ? Hãy viết công thức phân tử của nó ? Hãy giải thích các hiện tượng trên ?

Hướng dẫn

Trong dịch lọc có diệp lục, carôten, xantôphin.

Công thức phân tử :

Diệp lục A : C55H72O5N4Mg Diệp lục B : C55H74O6N4Mg

Carôten : C40H56 Xantôphin : C40H56On

- Ống nghiệm 1: Khi chiếu sáng diệp lục bằng tia sáng xanh tím , diệp lục hấp thụ ánh sáng và bức xạ lại một phần năng lượng tạo ra hiện tượng huỳnh quang , nên trong ánh sáng xanh tím nó có màu đỏ.

- Ống nghiệm 2 : Khi nhỏ dung dịch NaOH vào dịch lọc, vì diệp lục là một este của axit Chlorophylic nên đã xảy ra phản ứng xà phòng hóa: COOCH3

C32H30ON4Mg (COOC20H39) + NaOH ® COONa

C32H30ON4MgCOONa + CH3OH + C20H39OH COOC20H39 

-Ống nghiệm 3:

C32H30ON4Mg COOCH3 + HCl ® COOC20H39

® C32H30ON4H2COONa + MgCl2 COO CH3

C32H30ON4H2 + Cu(CH3COO)2 ® C32H30ON4Cu COOCH3

COOC20H39 + 2CH3COOH

15. Thí nghiệm: lấy 4 ống nghiệm, cho vào ống 1 và 2 mỗi ống 1 ml dung dịch tinh bột 1%, cho vào ống 3 và 4 mỗi ống 1 ml saccarôzơ 4%. Thêm vào ống 1 và ống 1 ml nước bọt pha loãng, thêm vào ống 2 và ống 4 mỗi ống 1 ml dịch chiết men bia. Đặt cả 4 ống nghiệm vào tủ ấm 400C ) trong 15 phút. Sau đó lấy ra cho thêm vào ống 1 và 2 mỗi ống ba giọt thuốc thử lugol, cho thêm vào ống 3 và 4 mỗi ống 1 ml thuốc thử Phêlinh, đun trên đèn cồn đến khi sôi, quan sát màu sắc các ống nghiệm và giải thích.

 Ống 1Ống 2Ống 3Ống 4Cơ chất    Enzim    Thuốc thử    Kết qủa (màu)    ………………………………………………………………………………………………………..

Ngày soạn: 10/09/2019

BUỔI 4;5

Chương I.Chuyển hoá vật chất và năng lượng

A. Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vậtA1 .Trao đổi nước ở thực vậtI.    Mục tiêu

Học xong phần A1 học sinh phải:-    Trình bày được các dạng nước trong cây và vai trò của nó đối với đời sống của cây.-    Mô tả được quá trình hấp thụ nước ở rễ, quá trình vận chuyển nước ở thân, quá trình thoát hơi nước ở lá và mối liên quan giữa các quá trình này với các điều kiện môi trường.-    Giải thích được cơ chế của các động lực: động lực đẩy của rễ, động lực trung gian của thân, động lực hút của lá.-    Trình bày được cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lí cho cây trồng.-    Xây dựng tư duy logic về mối liên quan chặt chẽ giữa cấu trúc và chức năng của cơ thể thực vật.

II. Tóm tắt nội dung

Nước là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với tất cả các cơ thể sống. Nước quyết định sự phân bố thực vật trên trái đất .

Thực vật không thể sống thiếu nước. Chỉ cần giảm 30% hàm lượng nước trong tế bào là đã gây ra sự kìm hãm đáng kể những chức năng sinh lý quan trọng của cơ thể và ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của toàn cây.

Trao đổi nước ở thực vật bao gồm quá trình hấp thụ nước ở rễ, quá trình vận chuyển nước từ rễ lên lá, quá trình thoát hơi nước từ lá ra ngoài không khí Ba quá trình này, trong điều kiện bình thường, hoạt động nhịp nhàng, liên tục, liên hệ khăng khít với nhau, tạo nên trạng thái cân bằng nước cần thiết cho sự sống của thực vật.

1.    Các dạng nước trong cây và vai trò của nó-    Nước tự do-    Nước liên kếtVai trò: Nước tự do vẫn giữ được tính chất vật lý, hoá học và sinh học của nước nên có các vai trò sau : làm dung môi, hạ nhiệt độ bề mặt bay hơi, tham gia vào các phản ứng hoá học, tạo độ nhớt thích hợp của chất nguyên sinh cho các quá trình trao đổi chất. Nước liên kết chỉ còn giữ được vai trò cấu trúc của chất nguyên sinh và thể hiện tính chống chịu của tế bào.

2.    Quá trình hấp thụ nước ở rễThực vật thuỷ sinh hấp thụ nước từ môi trường xung quanh qua bề mặt các tế bào biểu bì của toàn cây.Thực vật trên cạn hấp thụ nước từ đất qua bề mặt tế bào biểu bì của rễ, trong đó chủ yếu qua các tế bào biểu bì đã phát triển thành lông hút.Quá trình hấp thụ nước ở rễ xảy ra theo ba giai đoạn kế tiếp nhau:

* Giai đoạn nước từ đất vào lông hútĐể hấp thụ nước, tế bào lông hút có ba đặc điểm cấu tạo và sinh lí phù hợp với chức năng nhận nước từ đất:-    Thành tế bào mỏng, không thấm cutin-    Chỉ có một không bào trung tâm lớn-    áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnhVì vậy các dạng nước tự do và dạng nước liên kết không chặt từ đất được lông hút hấp thụ một cách dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu (từ áp suất thẩm thấu thấp đến áp suất thẩm thâu cao), hay nói một cách khác, nhờ sự chênh lệch về thế nước(từ thế nước cao đến thế nước thấp).

* Giai đoạn nước từ lông hút vào mạch gỗ (mạch xilem) của rễSau khi vào tế bào lông hút, nước chuyển vận một chiều qua các tế bào vỏ, nội bì vào mạch gỗ của rễ do sự chênh lệch sức hút nước theo hướng tăng dần từ ngoài vào trong giữa các tế bào.Có hai con đường vận chuyển nước từ lông hút vào mạch gỗ:-    Qua thành tế bào và các gian bào đến dải Caspary (Con đường vô bào -  Apoplats )-    Qua phần nguyên sinh chất và không bào (Con đường tế bào  – Symplats )

* Giai đoạn nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thânNước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ. Có hai hiện tượng minh hoạ áp suất rễ: Hiện tượng rỉ nhựa và hiện tượng ứ giọt. Úp cây trong chuông thuỷ kín, sau một đêm, ta sẽ thấy các giọt nước ứ ra ở mép lá qua thuỷ khổng. Như vậy mặc dù không khí trong chuông thuỷ tinh đã bão hoà hơi nước, nước vẫn bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá và không thoát được thành hơi nên ứ thành các giọt.

3. Quá trình vận chuyển nước ở thân* Đặc điểm của con đường vận chuyển nước từ rễ lên láNước được chuyển từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của lá. Con đường này dài (có thể tình bằng mét) và nước vận chuyển chủ yếu qua mạch dẫn do lực đẩy của rễ, lực hút của lá và không bị cản trở, nên nước được vận chuyển với vận tốc lớn.* Điều kiện để nước có thể vận chuyển ở con đường này: Đó là tính liên tục của cột nước, nghĩa là không có bọt khí trong cột nước.* Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển của cột nước: Lực cố kết giữa các phân tử H2O phải lớn cùng với lực bám của các phân tử H2O với thành mạch phaỉ thắng được lực trướng (trọng lượng cột nước).

4. Quá trình thoát hơi nước ở láCần nắm vững ý nghĩa của quá trình thoát hơi nước ở lá trên cơ sở các số liệu sau: Trong 1000 gam nước cây hấp thụ qua rễ thì 990 gam nước thoát ra ngoài không khí qua lá dưới dạng hơi. Đó là quá trình thoát hơi nước . Macximôp – nhà Sinh lý thực vật người Nga đã viết: “thoát hơi nước là tai hoạ tất yếu của cây”.

4.1. Con đường thoát hơi nước ở lá: Có hai con đường thoát hơi nước ở lá:a)    Con đường qua khí khổng:-    Vận tốc lớn .-    Được điều chỉnh bằng việc đóng, mở khí khổng.b)    Con đường qua bề mặt lá – qua cutin :-    Vận tốc nhỏ .-    Không được điều chỉnh.

4.2. Thoát hơi nước qua khí khổng:

Mặc dù diện tích lỗ khí của toàn bộ khí khổng chỉ gần bằng 1% diện tích của lá, nhưng lượng nước thoát ra khỏi khí khổng lại lớn hơn lượng nước thoát qua bề mặt lá nhiều lần. Chú ý giải thích điều đó.

4.3. Các phản ứng đóng mở khí khổng: Quan sát sự đóng mở khí khổng, thấy rằng: Nếu chuyển cây từ trong tối ra ngoài sáng thì khí khổng mở và ngược lại. Như vậy rõ ràng là ánh sáng là nguyên nhân gây nên việc đóng mở khí khổng. Đó chính là phản ứng mở quang chủ động. Tuy nhiên một số cây khi thiếu nước (bị hạn) khí khổng cũng đóng lại để tránh sự thoát hơi nước, mặc dù cây vẫn ở ngoài sáng – đó là phản ứng đóng thuỷ chủ động. Trong trường hợp này axit apxixic (ABA) tăng lên là nguyên nhân gây ra việc đóng khí khổng. Ngoài ra có một số cây sống trong điều kiện thiếu nước (cây xương rồng, các cây mọng nước ở sa mạc) để tiết kiệm nước đến mức tối đa, khí khổng đóng hoàn toàn vào ban ngày, chỉ khi mặt trời lặn, khí khổng mới mở.Rõ ràng là: Quá trình thoát hơi nước ở lá đã tạo ra một lực hút rất lớn, kéo cột nước từ rễ lên lá. Tất nhiên cột nước này phải đảm bảo tính liên tục và tính liên tục này chỉ có thể có được khi quá trình vận chuyển nước ở thân hoạt động.Rõ ràng là một sự phối hợp hoạt động của ba quá trình này đã đưa được các phân tử nước từ đất vào rễ cây và sau đó nước được đưa lên tận ngọn cây, mặc dù cây có thể cao tới vài ba mét đến hàng trăm mét.

5. Cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lý cho cây trồng5.1.Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồngCân bằng nước được hiểu như sự tương quan giữa quá trình hấp thụ nước và quá trình thoát hơi nước. Khi sự mất nước được bù lại bằng sự nhận nước đến mức cây bão hoà nước thì đó là trạng thái cân bằng nước dương, khi có sự thiếu hụt n ước trong cây thì đó là trạng thái cân bằng nước âm. ở trạng thái này cây bắt đầu thiếu nước và gọi là cây bị hạn. Vấn đề đặt ra bây giờ là phải tưới nước cho cây trồng.

5.2. Tưới nước hợp lí cho cây trồng:Để có một chế độ nước thích hợp tạo điều kiện tốt cho sinh trưởng và đạt năng suất cao của cây trồng cần phải thực hiện việc tưới nước một cách hợp lý cho chúng. Vậy thế nào là tưới nước hợp lý? Đó là việc trả lời và thực hiện cùng một lúc ba vấn đề sau:-    Khi nào cần tưới nước?-    Lượng nước cần tưới là bao nhiêu?-    Cách tưới như thế nào?Vấn đề khi nào cần tưới nước, khoa học hiện đại ngày nay căn cứ vào các chỉ tiêu sinh lý của chế độ nước của cây trồng như : sức hút nước của lá, nồng độ hay áp suất thẩm thấu của dịch tế bào, trạng thái của khí khổng, cường độ hô hấp của lá… về lượng nước tưới phải căn cứ vào nhu cầu nước của từng loài cây, tính chất vật lý, hoá học của từng loại đất và các điều kiện môi trường cụ thể . Vấn đề cuối cùng là cách tưới nước . Vấn đề này cũng phụ thuộc vào các nhóm cây trồng khách nhau .Ví dụ: Đối với lúa n ước thì có thể tưới ngập nước còn đối với các cây trồng cạn thì nói chung cần tưới đạt 80% ẩm dung toàn phần của đất . Cách tưới nước còn phụ thuộc vào các loại đất . Ví dụ: Đối với đất cát phải tưới nhiều lần, đối với đất mặn phải t ưới nhiều nước hơn nhu cầu nước của cây,

III.    Câu hỏi và bài tậpIII. 1. Câu hỏi ôn tập

Câu 1. Nêu các dạng nước trong cây và vai trò của các dạng nước trong đời sống của cây?Câu 2. Đặc điểm cấu trúc và sinh lí của lông hút liên quan đến quá trình hấp thụ nước?Câu 3. Nêu hai con đường hấp thụ nước ở rễ và vai trò của vòng đai Caspari?Câu 4. Hiểu thế nào là áp suất rễ và áp suất rễ được biểu hiện bằng các hiện tượng nào? Mô tả các hiện tượng đó .Câu 5. Nêu ý nghĩa của quá trình thoát hơi nước ở lá?

III. 2. Bài tập trắc nghiệmBài 1. Trong điều kiện nào sau đây thì sức căng trương nước ( T ) tăng:A. Đưa cây vào trong tốiB. Đưa cây ra ngoài sángC. Tưới nước cho câyD. Bón phân cho cây

Bài 2. Nơi cuối cùng nước và các chất hoà tan phải đi qua trước khi vào hệ thống mạch dẫn:A. Khí khổngB. Tế bào nội bìC. Tế bào lông hútD. Tế bào biểu bì

Bài 3. Một nhà Sinh học đã phát hiện ra rằng ở những thực vật đột biến không có khả năng hình thành chất tạo vòng đai Caspari thì những thực vật đó:A. không có khả năng cố định NitơB. không có khả năng vận chuyển nước hoặc các chất khoáng lên láC. có khả năng tạo áp suất cao ở rễ so với các cây khácD. không có khả năng kiểm tra lượng nước và các chất khoáng hấp thụ

Bài 4. Mùa hè gió mạnh thường làm gẫy nhiều cây hơn mùa đôngA. vì mùa hè nước trong cây ít làm cho cành giòn hơnAB. vì mùa đông nước trong cây ít làm cành cứng hơnBC. vì mùa hè cây rụng nhiều láCD. vì mùa đông cây rụng lá, do nhiệt độ thấp cây không lấy được nước

Bài 5. Dung dịch trong mạch rây ( floem ) gồm 10 – 20% chất hoà tan . Đó là chất nào trong các chất sau đây:A.  Tinh bộtB.   ProteinC.   ATPD.   Sacarôzơ

IV. Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tậpIII. 1. Câu hỏi ôn tậpCâu 1. Nêu được hai dạng nước: nước tự do, nước liên kết và phân biệt đượcđặc điểm tự do, đặc điểm liên kết của hai dạng nước. Từ đó nêu vai trò của dạng nước tự do với đầy đủ vai trò của nước ở dạng phân tử, trong khi đó nước liên kết chỉ còn vai trò cấu trúc.

Câu 5. Gợi ý trả lời: Thoát hơi nước ở lá sẽ:-    Giảm nhiệt độ bề mặt lá-    Lấy được CO2 phục vụ cho quá trình quang hợp-    Tạo lực hút nước từ rễ lên thânIII. 2. Bài tập trắc nghiệmCâu 1. A     Câu 2. B    Câu 3. D    Câu 4. D    Câu 5. D C

………………………………………………………………………………..

Ngày soạn: 15/09/2019

BUỔI 6;7

Trao đổi chất khoáng và nitơ ở thực vật

I. Mục tiêuHọc xong phần A2 học sinh phải:-    Trình bày được các cơ chế hấp thụ chất khoáng-    Giải thích được vai trò của các nguyên tố khoáng trong đời sống thực vật-    Mô tả được các quá trình trao đổi nitơ trong đất, trong cây.-    Giải thích được mối liên quan giữa quá trình hô hấp với quá trình trao đổi khoáng và nitơ.

II. Tóm tắt nội dung1. Sự hấp thụ các nguyên tố khoáng :Các chất khoáng ở trong đất thường tồn tại dưới dạng hoà tan và phân ly thành các ion mang điện tích dương (cation) và ion mang điện tích âm (anion)Các nguyên tố khoáng thường đư